Soạn bài: Câu đặc biệt (Văn 7)
  • Thứ Năm, 18 tháng 6, 2020
  • Soạn bài: Câu đặc biệt (Văn 7)

    I. THẾ NÀO LÀ CÂU ĐẶC BIỆT

    Phân tích thành phần cấu tạo của các câu dưới đây, so sánh và rút ra nhận xét:
    Ôi, em Thuỷ! Tiếng kêu sửng sốt của cô giáo làm tôi giật mình. Em tôi bước vào lớp.
    (Khánh Hoài)
    Gợi ý:
    - Lưu ý câu: Ôi, em Thuỷ!
    Đây là câu chỉ gồm một từ cảm thán (Ôi) và một cụm danh từ (em Thuỷ). Không thể xem đây là câu rút gọn, bởi vì nó không thể có chủ ngữ hay vị ngữ. Nếu với câu rút gọn, để hiểu được nó người ta phải đặt vào trong ngữ cảnh, tức là dựa vào ý nghĩa của các câu khác thì với câu đặc biệt, người ta có thể hiểu được ý nghĩa của nó cả khi tách nó ra khỏi ngữ cảnh. Nói là câu đặc biệt là vì nó không được cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ như câu thông thường, cũng không phải được lược bớt thành phần nào đó để có thể khôi phục như câu rút gọn. Như vậy đáp án cần chọn là C.

    II. CÂU ĐẶC BIỆT CÓ TÁC DỤNG GÌ?

    a) Tìm các câu đặc biệt trong những đoạn văn sau đây:
    (1) Một đêm mùa xuân. Trên dòng sông êm ả, cái đò cũ của bác tài Phán từ từ trôi.
    (Nguyên Hồng)
    (2) Đoàn người nhốn nháo lên. Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.
    (Nam Cao)
    (3) "Trời ơi!". Cô giáo tái mặt và nước mắt giàn giụa. Lũ nhỏ cũng khóc mỗi lúc một to hơn.
    (Khánh Hoài)
    (4) An gào lên:
    - Sơn! Em Sơn! Sơn ơi!
    - Chị An ơi!
    Sơn đã nhìn thấy chị.
    (Nguyễn Đình Thi)
    Gợi ý: Các câu đặc biệt là:
    - (1): Một đêm mùa xuân.
    - (2): Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.
    - (3): "Trời ơi!"
    - (4): - Sơn! Em Sơn! Sơn ơi!; - Chị An ơi!
    b) Các câu đặc biệt trên dùng để làm gì? Xác định tác dụng của từng câu và đặt chúng vào những vị trí thích hợp trong bảng sau:

    III. LUYỆN TẬP

    Câu 1. Tìm trong các đoạn văn sau những câu đặc biệt và câu rút gọn:

    a) Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.
    (Hồ Chí Minh)
    b) Đứng trước tổ dế, ong xanh khẽ vỗ cánh, uốn mình, giương cặp răng rộng và nhọn như đôi gọng kìm, rồi thoắt cái lao nhanh xuống hang sâu. Ba giây... Bốn giây... Năm giây... Lâu quá!
    (Vũ Tú Nam)
    c) Sóng ầm ầm đập vào những tảng đá lớn ven bờ. Gió biển thổi lồng lộng. Ngoài kia là ánh đèn sáng rọi của một con tàu. Một hồi còi.
    (Nguyễn Trí Huân)
    d) Chim sâu hỏi chiếc lá:
    - Lá ơi! Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi!
    - Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu.
    (Trần Hoài Dương)

    Gợi ý:
    a) – Không có câu đặc biệt.
    - Câu rút gọn:
    Có khi được trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê, rõ ràng dễ thấy. Nhưng cũng có khi cất giấu kín đáo trong rương, trong hòm.
    Nghĩa là phải ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.
    b) – Câu đặc biệt: 
    Ba giây... Bốn giây... Năm giây... Lâu quá!
    - Không có câu rút gọn.
    c) – Câu đặc biệt:
    Một hồi còi.
    - Không có câu rút gọn.
    d) – Câu đặc biệt: Lá ơi!
     – Câu rút gọn:
    Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi!
    Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu.

    Câu 2. Nhận xét tác dụng của từng câu đặc biệt và câu rút gọn vừa tìm được.

     Gợi ý:

    Câu 3. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 7 câu) tả cảnh quê hương, trong đó có một vài câu đặc biệt. 

    Gợi ý: Xem lại các dạng câu đặc biệt đã học, kết hợp xem lại phần phân biệt câu đặc biệt với câu rút gọn. Hãy học cách sử dụng chính các dạng câu đặc biệt trong bài để tạo lập đoạn văn.


    Bạn muốn xem thêm!